cường giáp nên ăn gì
Bệnh lý thai kỳ: Bệnh cường giáp/ Bệnh Basedow trong thời kỳ mang thai . Dinh dưỡng thai kỳ . 0/3. Vitamin: Bổ sung kẽm an toàn cho bà mẹ và trẻ em Cách ăn: Phụ nữ mang thai tháng thứ 8 nên ăn gì? Nhạc . 0/3. Nhạc thư giãn cho mẹ và bé - Prelude & Fugue in a minor - BWV 897, Johann
Theo hướng dẫn sử dụng thì nên uống WIT sau bữa ăn sáng hoặc ăn trưa (1viên/ 1ngày) và dùng thường xuyên.hưng nếu bạn lỡ quên thì nên uống bổ sung ngay khi nhớ để đảm bảo tác dụng bảo vệ sức khỏe đôi mắt, giúp tăng cường thị lực, giảm mờ, mỏi mắt .
U tuyến giáp nên ăn gì là băn khoăn chung của rất nhiều bệnh nhân, Bài viết này sẽ chia sẻ đến bạn những loại thực phẩm có lợi cho bệnh nhân u tuyến giáp Do bệnh đường cạnh bên có rất nhiều một số loại như suy giáp, cường liền kề, nhược liền kề, u con
Chế độ dinh dưỡng và nước uống là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến bệnh bướu cổ do thiếu hoặc dư thừa i-ốt trong khẩu phần ăn hàng ngày. Chính vì vậy, bệnh này có thể đề phòng bằng các biện pháp bổ sung muối i-ốt qua một số thực phẩm, nước uống… Trong đó, bổ sung i-ốt qua muối ăn được chứng minh là biện pháp hiệu quả nhất.
Một số loại thực phẩm có thể cân nhắc bổ sung đối với người bệnh suy giáp như [2]: Thực phẩm giàu i-ốt như phô mai, sữa, muối ăn chứa iốt, cá nước mặn, rong biển, các loại trứng, hải sản, bánh mì,… Nếu bệnh nhân đang dùng levothyroxine để điều trị suy giáp thì không cần tăng cường bổ sung i-ốt.
Hãy dùng khoảng 500mg/ngày, nên dùng nghệ sau các bữa ăn. - Thực phẩm giàu calo: Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh cường giáp cũng cần bổ sung c ác thực phẩm giàu goitrogenic như cải bắp, súp lơ, cải lá xoăn, củ cải, cải bắp,… có thể giúp bệnh nhân bị cường giáp
reerarazwa1988.
Người bị cường giáp kiêng ăn gì và nên ăn gì? Đây là câu hỏi được rất nhiều người thắc mắc. Bên cạnh thuốc điều trị, người bị cường giáp nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng. Bởi một số thực phẩm ăn vào có thể khiến bệnh nặng hơn. Trong khi đó, một số loại lại giúp tuyến giáp khỏe mạnh hơn và giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh. Cường giáp xảy ra khi tuyến giáp sản xuất quá mức hormone. Tuyến giáp có vai trò sản xuất các hormone T3, T4. Vai trò của hormone tuyến giáp là giúp cơ thể sử dụng năng lượng, cân bằng thân nhiệt và điều tiết hoạt động của não, tim và các cơ quan khác. Khi bị cường giáp, người bệnh nhất thiết phải điều trị. Các phương pháp điều trị bao gồm thuốc kháng giáp, iod phóng xạ và phẫu thuật. Vậy người bị cường giáp kiêng ăn gì để bệnh không bị nặng lên? Thực phẩm giàu iod Các bạn có biết, ăn quá nhiều iod có thể dẫn đến cường giáp, làm nặng thêm tình trạng bệnh. Vì thế, người bị cường giáp nên hạn chế ăn các thực phẩm giàu iod như Muối iod, rong biển, hải sản như cá, cua, tôm, sữa, pho mát, trứng, chất tạo màu… Ngoài thực phẩm, iod còn có thể chứa trong một số loại thuốc như siro ho, phẩm nhuộm y tế, amiodarone. Thực phẩm giàu nitrate Nitrates có thể khiến tuyến giáp tăng hấp thu iod, từ đó làm trầm trọng thêm bệnh cường giáp. Nitrates hay có trong các đồ ăn chế biến sẵn. Người bị cường giáp nên kiêng hoặc hạn chế ăn nhiều các thực phẩm giàu nitrates như Thịt chế biến sẵn xúc xích, thịt xông khói, cần tây, rau diếp, của cải đường, rau mùi tây, tỏi tây, thì là, cà rốt, bí ngô, dưa chuột. Thực phẩm chứa gluten Gluten có thể ảnh hưởng xấu đến tuyến giáp vì nó làm nặng thêm tình trạng viêm. Những người mắc bệnh tự miễn nên kiêng tuyệt đối gluten. Trong khi đó, nguyên nhân gây cường giáp phổ biến là bệnh Basedow – một rối loạn tự miễn. Vì vậy, những người bị cường giáp nên hạn chế tiêu thụ các thực phẩm giàu gluten như Bột mì, lúa mạch. Bên cạnh thực phẩm giàu iod, gluten, nitrate, người bệnh cường giáp nên kiêng ăn các đồ ăn chế biến sẵn. Mời các bạn cùng lắng nghe PGS. TS. Trần Đình Ngạn phân tích về vấn đề người bị cường giáp kiêng ăn gì trong video dưới đây >>>Xem thêm Bệnh cường giáp Basedow kiêng ăn gì? Người bị cường giáp nên ăn gì? Một chế độ ăn ít iod, giàu vitamin, khoáng chất sẽ tốt cho người bị cường giáp. Dưới đây là một số thực phẩm mà người bị cường giáp nên bổ sung trong thực đơn Thực phẩm chứa hàm lượng iod thấp Iod là nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng trong sản xuất hormone tuyến giáp. Trong bệnh cường giáp, tuyến giáp sản xuất quá mức hormone. Vì vậy, bệnh nhân cường giáp chỉ nên ăn các loại thực phẩm chứa hàm lượng iod thấp như lòng trắng trứng, cà phê, trà, trái cây tươi, khoai tây, mật ong, yến mạch. Rau họ cải Các loại rau họ cải có thể khiến tuyến giáp không hấp thu được iod, vì vậy có lợi cho những người bị cường giáp. Người bệnh nên tăng cường ăn các loại rau cải như súp lơ, mù tạc, cải xoăn… Sắt Sắt là nguyên tố vi lượng quan trọng với cơ thể, trong đó có tuyến giáp. Sắt cấu tạo nên tế bào máu, có vai trò mang oxy đến các mô, tế bào trong cơ thể. Nồng độ sắt thấp có liên quan đến bệnh cường giáp. Chính vì vậy, nếu bạn đang bị cường giáp thì hãy bổ sung ngay các thực phẩm sau Rau lá xanh, hạt, đậu lăng, thịt gà, thịt đỏ, ngũ cốc nguyên hạt. Kẽm Kẽm giúp cơ thể sử dụng năng lượng, tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức khỏe cho tuyến giáp. Kẽm chứa trong một số loại thực phẩm như thịt bò, nấm, thịt cừu, hạt bí ngô, hạt điều. Canxi, vitamin D Do cường giáp có thể gây loãng xương, xương dễ gãy nên bổ sung canxi và vitamin D là rất cần thiết. Người bệnh cường giáp nên tích cực ăn nhiều đỗ tương, cải xoăn, sữa hạnh nhân, ngũ cốc có tăng cường canxi và vitamin D, gan bò, nấm… >>>Xem thêm Cường giáp có nên ăn bắp cải không? Cải thiện triệu chứng của cường giáp an toàn nhờ thảo dược Như vậy, qua các thông tin bên trên, các bạn đã biết được người bị cường giáp kiêng ăn gì và nên ăn gì. Khi bị cường giáp, người mắc nên bổ sung các thực phẩm giàu kẽm, sắt, canxi, vitamin D; tránh đồ ăn giàu iod, nitrates và gluten. Chỉ mỗi chế độ ăn thì chưa đủ để kiểm soát cường giáp. Để điều trị cường giáp hiệu quả, người mắc nên kết hợp sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Giáp Vương. Đây là dòng sản phẩm có chứa thành phần chính hải tảo, một loại rong biển có công dụng điều hòa miễn dịch, tác động vào một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra cường giáp. Ngoài ra, sản phẩm còn chứa khổ sâm, ba chạc, bán biên liên, neem, vừa giúp tác động đến nguyên nhân, vừa cải thiện các triệu chứng như nhịp tim nhanh, lo lắng, thân nhiệt tăng,… và ngăn ngừa cường giáp tái phát một cách hiệu quả. Vì sản phẩm này có nguồn gốc từ thiên nhiên nên rất an toàn khi sử dụng. Cảm nhận của người dùng Ông Đặng Đức Tạ SĐT 0961656028 bị cường giáp đã 4 năm. Nhờ biết đến thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Giáp Vương, tình trạng cường giáp của ông đã được cải thiện đáng kể. Mời các bạn xem chi tiết chia sẻ của ông trong video dưới đây nhé Mời độc giả xem thêm kinh nghiệm kiểm soát rối loạn tuyến giáp của những người đã từng sử dụng Ích Giáp Vương Tại Đây! Tư vấn của chuyên gia Xem thêm tư vấn của chuyên gia về vấn đề cường giáp nên ăn gì? Qua thông tin bài viết chia sẻ, chắc hẳn độc giả đã biết được cường giáp kiêng ăn gì và nên ăn gì. Một chế độ ăn uống khoa học, sử dụng thuốc theo hướng dẫn và uống Ích Giáp Vương hàng ngày chắc chắn sẽ đẩy lùi được cường giáp toàn diện bạn nhé! Để được tư vấn về cường giáp cũng như các bệnh lý tuyến giáp khác và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài 0902207582 ZALO/VIBER.
Bệnh cường giáp nên ăn gì? Chế độ dinh dưỡng tốt cho người bệnh 26/05/2022 Bên cạnh việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, chế độ ăn đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị cường giáp. Cường giáp là gì? Tuyến giáp là một tuyến nhỏ, hình bướm nằm ở trước cổ với chức năng sản xuất các hormone có tác dụng điều hòa quá trình trao đổi chất, chuyển hóa của các tổ chức tim, gan thận. Có hai loại hormone tuyến giáp là triiodothyronineT3 và thyroxineT4. Cường giáp là tình trạng tuyến giáp hoạt động quá mức, sản xuất hormone giáp hơn nhu cầu cơ thể. Bác sĩ CKI Võ Trần Nguyên Duy, khoa Nội tiết, BVĐK Tâm Anh có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh cường giáp, trong đó, bệnh Basedow là nguyên nhân phổ biến với hơn 70% số ca bệnh. Bên cạnh đó, còn có các nguyên nhân như Viêm tuyến giáp, tăng tiêu thụ i-ốt, sử dụng quá nhiều thuốc hormone tuyến giáp,… Tuyến giáp có hình bướm sản xuất các hormone có tác dụng điều hòa quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Người bệnh cường giáp có thể được điều trị nội khoa bằng thuốc kháng giáp, liệu pháp điều trị phóng xạ bằng cách uống i-ốt có gắn chất phóng xạ. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân được chỉ định điều trị ngoại khoa bằng cách phẫu thuật tuyến giáp. Xem thêm Bệnh cường giáp có chữa khỏi được không? Thực phẩm tốt cho người bệnh cường giáp Bệnh cường giáp thường gây ra triệu chứng Hồi hộp, khó thở, sụt cân,… Tuy nhiên, nhiều trường hợp bệnh cường giáp diễn ra âm thầm nhưng gây ra nhiều ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Do đó, người dân cần đi khám sức khỏe định kỳ tại các bệnh viện đa khoa có trang thiết bị máy móc hiện đại và bác sĩ nhiều kinh nghiệm để sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời. Khi mắc cường giáp, bệnh nhân cần được theo dõi sức khỏe để kiểm soát tình trạng bệnh, tránh các biến chứng cấp rối loạn nhịp tim, suy tim,… và cơn bão giáp hormone tăng quá cao khiến bệnh nhân tử vong. Theo bác sĩ Võ Trần Nguyên Duy, bên cạnh việc sử dụng thuốc, một chế độ ăn lành mạnh, giàu dinh dưỡng sẽ giúp bệnh nhân cường giáp ổn định sức khỏe. Cụ thể Các loại quả mọng nước Dâu tây, việt quất, kiwi, cam, quýt,… chứa hàm lượng chất chống oxy hóa dồi dào, chống lại quá trình lão hóa và tình trạng viêm nhiễm, giúp cân bằng hormone tuyến giáp. Đây là nhóm thực phẩm hàng đầu mà bệnh nhân cường giáp nên lựa chọn. Thực phẩm giàu vitamin D và canxi Sữa chua, sữa ít béo, phô mai,… là những thực phẩm mà bệnh nhân cường giáp nên thường xuyên sử dụng. Cường giáp khiến hệ xương khớp yếu và giòn do rối loạn chuyển hóa canxi máu, dẫn đến loãng xương. Khi điều trị cường giáp ổn định, hệ xương khớp sẽ được cải thiện. Đồng thời, người bệnh cần bổ sung vitamin D và canxi vào chế độ ăn hàng ngày để tăng cường nâng cao sức khỏe xương khớp. Lưu ý, bạn nên bổ sung đầy đủ vitamin D để giúp cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn. Trường hợp bị khó tiêu do bất dung nạp lactose, người bệnh nên bổ sung canxi bằng các loại rau xanh Rau bina rau chân vịt, cải xoăn, cải thìa, cần tây,… Tuy nhiên, không nên ăn quá nhiều các loại cải này, vì chúng có thể gây giảm chức năng tuyến giáp. Thực phẩm giàu axit béo Omega 3 Trứng gà, cá hồi, gan cá, dầu oliu, hạt óc chó,… có tác dụng làm dịu hoạt động của tuyến giáp, ngăn chặn tình trạng cường giáp cũng như tăng cường sức khỏe toàn cơ thể. Người bệnh cần xây dựng chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng với đa dạng các loại thực phẩm. Thực phẩm giàu kẽm Hạt bí ngô, hạt hạnh nhân, hạt óc chó,… chứa nhiều kẽm là nhóm thực phẩm mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh cường giáp. Khi tuyến giáp hoạt động quá mức, khoáng chất kẽm sẽ bị cạn kiệt. Việc thiếu kẽm gây cản trở sự phân chia tế bào và quá trình tăng trưởng của cơ thể. Do vậy, người bệnh cường giáp nên bổ sung thực phẩm giàu kẽm vào chế độ ăn hàng ngày. Đạm thực vật Đậu phụ, đậu lăng, đậu gà,… chứa nhiều protein, giúp bệnh nhân cường giáp vừa duy trì cân nặng vừa an toàn cho sức khỏe. Vì giảm cân là một triệu chứng thường gặp của bệnh cường giáp. Do đó, chế độ ăn giàu đạm thực vật sẽ giúp người bệnh cường giáp duy trì sức khỏe, cải thiện cân nặng. Trường hợp không ăn được đạm thực vật, bạn có thể bổ sung nguồn đạm động vật như Thịt gà, thịt heo,… Bệnh cường giáp làm tăng chuyển hóa nên khiến cơ thể dễ mất các chất dinh dưỡng, đặc biệt là vi chất sắt, kẽm, magie,…. Do đó, người bệnh cần xây dựng chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng với đa dạng các loại thực phẩm để mang lại hiệu quả cao trong việc điều trị. Cập nhật lần cuối 0946 16/08/2022
Cường giáp được đặc trưng bởi tăng chuyển hóa và tăng nồng độ các hormone giáp tự do. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, mệt mỏi, giảm cân, không chịu được nhiệt, lo lắng và run. Chẩn đoán bằng lâm sàng và xét nghiệm chức năng tuyến giáp. Điều trị phụ thuộc vào nguyên giáp có thể được phân loại dựa trên sự hấp thu iốt phóng xạ của tuyến giáp và sự hiện diện hoặc vắng mặt của các chất kích thích tuyến giáp lưu hành xem bảng . Các nguyên nhân phổ biến nhất tổng thể bao gồm Bệnh GravesBướu đa nhânViêm tuyến giápNhân nóng cường chức năng, nhân độc, tự trịBệnh Graves bệnh bướu độc lan tỏa, nguyên nhân phổ biến nhất của cường giáp, được đặc trưng bởi cường giáp và một trong những biểu hiện sau đây Bướu cổBệnh da do thâm nhiễm Bệnh Basedow là do tự kháng thể kháng thụ thể tuyến giáp đối với hormone kích thích tuyến giáp TSH; không giống như hầu hết các tự kháng thể, gây ra sự ức chế, thì tự kháng thể này lại kích thích, do đó gây ra sự tổng hợp liên tục và bài tiết quá nhiều T4 và T3. Bệnh Basedow như viêm tuyến giáp Hashimoto Viêm tuyến giáp Hashimoto Viêm tuyến giáp Hashimoto là tình trạng viêm mạn tính tự miễn của tuyến giáp với thâm nhiễm tế bào lympho. Các dấu hiệu phát hiện bệnh bao gồm tuyến giáp to, không đau và các triệu chứng của... đọc thêm đôi khi xảy ra cùng với các rối loạn tự miễn khác, bao gồm bệnh đái tháo đường Đái tháo đường DM Đái tháo đường là suy giảm bài tiết insulin và nồng độ kháng insulin ngoại vi thay đổi dẫn đến tăng đường huyết. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều... đọc thêm type 1, bạch biến Bệnh bạch biến Bạch biến là một tổn thương mất tế bào sắc tố da dẫn đến vùng da bị giảm sắc tố với nhiều kích cỡ khác nhau. Nguyên nhân thường không rõ, nhưng các yếu tố di truyền và tự miễn là có thể liên... đọc thêm , tóc bạc sớm, thiếu máu ác tính, các bệnh mô liên kết, và hội chứng suy đa tuyến Hội chứng suy đa tuyến Các hội chứng suy đa tuyến PDS được đặc trưng bởi sự thiếu hụt tuần tự hoặc đồng thời chức năng của một số tuyến nội tiết có cùng chung một nguyên nhân. Nguyên nhân thường gặp nhất là tự miễn... đọc thêm . Yếu tố di truyền làm gia tăng nguy cơ bệnh Basedow, mặc dù các gen liên quan chưa được biết sinh của bệnh mắt do thâm nhiễm gây lồi mắt trong bệnh Basedow chưa được hiểu biết rõ ràng nhưng có thể là do các globulin miễn dịch tác động trực tiếp trên thụ thể TSH trong nguyên bào sợi và tế bào mỡ trong hốc mắt gây ra giải phóng các cytokine tiền viêm, viêm và tích tụ glycosaminoglycans. Biểu hiện mắt cũng có thể xảy ra trước khi bắt đầu có tình trạng cường giáp hoặc có thể xuất hiện muộn đến 20 năm sau và thường xấu đi hoặc giảm một cách độc lập với biểu hiện lâm sàng của cường giáp. Bệnh mắt điển hình khi chức năng tuyến giáp bình thường được gọi là bệnh Basedow bình giáp. Bướu đơn nhân hoặc đa nhân độc bệnh Plumeer đôi khi là kết quả từ các đột biến gen thụ thể TSH gây ra hoạt hóa tuyến giáp liên tục. Bệnh nhân có bướu nhân độc không có biểu hiện tự miễn dịch hoặc các kháng thể lưu hành được quan sát thấy ở bệnh nhân bị bệnh Basedow. Ngoài ra, trái ngược với bệnh Basedow, những người bướu nhân độc và bướu đa nhân thường không thuyên giảm TSH không thích hợp là một nguyên nhân hiếm. Bệnh nhân cường giáp thường có nồng độ TSH rất thấp, ngoại trừ những người có u thùy trước tuyến yên giai giải phóng TSH hoặc đáp ứng tuyến yên với hormone tuyến giáp. Nồng độ TSH cao và TSH sản xuất ra tại tuyến giáp tổn thương có hoạt tính sinh học cao hơn TSH bình thường. Tăng dưới nhóm alpha TSH trong máu hữu ích trong chẩn đoán phân biệt xảy ra ở những bệnh nhân có u tuyến yên tiết giáp do thuốc có thể do amiodarone, chất ức chế điểm kiểm soát được sử dụng trong điều trị ung thư, alemtuzumab được sử dụng trong điều trị bệnh đa xơ cứng hoặc interferon-alfa, có thể gây viêm tuyến giáp kèm theo cường giáp và các rối loạn tuyến giáp khác. Mặc dù thường gây ra chứng suy giáp, lithium hiếm khi gây ra chứng cường giáp. Bệnh nhân điều trị thuốc này nên được theo dõi chặt độc giáp giả tạo là cường giáp do cố ý hoặc tình cờ tiêu thụ quá nhiều hormone tuyến quá nhiều iốt gây ra chứng cường giáp với sự hấp thụ iốt phóng xạ của tuyến giáp thấp. Nó thường xảy ra nhất ở những bệnh nhân có bướu cổ dạng nốt không độc cơ bản đặc biệt là những bệnh nhân lớn tuổi được sử dụng thuốc có chứa iốt ví dụ amiodaron hoặc những người trải qua các nghiên cứu phóng xạ bằng cách sử dụng các chất cản quang giàu iốt. Nguyên nhân có thể do quá thừa iốt cung cấp chất nền cho các vùng tự trị có chức năng tức là không theo sự điều hòa của TSH của tuyến giáp để sản sinh hormone. Suy giáp thường kéo dài khi lượng iốt dư thừa vẫn còn cao trong tuần hoàn. Mang thai trứng nước Bệnh lý nguyên bào nuôi do thai nghén Bệnh nguyên bào nuôi là sự tăng sinh của tổ chức nguyên bào nuôi ở phụ nữ mang thai hoặc gần đây mang thai. Các biểu hiện có thể bao gồm tử cung to quá mức, nôn mửa, chảy máu âm đạo, và tiền... đọc thêm chửa trứng và ung thư đường mật tạo ra nồng độ gonadotropin màng đệm người hCG cao trong huyết thanh, một chất kích thích tuyến giáp yếu. Mức độ hCG cao nhất trong tam cá nguyệt thứ nhất và gây ra khi giảm nồng độ TSH, tăng nhẹ nồng độ T4 tự do huyết thanh đôi khi cũng được quan sát thấy. Sự kích thích tuyến giáp tăng có thể một phần do tăng mức hCG, một biến thể hCG dường như là một chất kích thích tuyến giáp mạnh hơn so với hCG sialated hơn. Cường giáp trong chửa trứng, ung thư biểu mô màng đệm, và chứng nôn nghén quá mức là tình trạng thoáng qua; chức năng tuyến giáp bình thường trở lại khi tình trạng chửa trứng được giải quyết, bệnh ung thư biểu mô màng đệm được điều trị thích hợp, hoặc chứng nôn nghén giảm giáp không tự miễn do đột biến trội nhiễm sắc thể thường biểu hiện trong suốt thời thơ ấu. Nó là kết quả của sự đột biến trong gen quy định thụ thể TSH gây ra sản xuất hormone kích thích tuyến giáp liên thư tuyến giáp di căn có thể là nguyên nhân. Sự sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp hiếm khi xảy ra do ung thư tuyến giáp thể nang di căn có chức năng, đặc biệt là trong các di căn quái giáp buồng trứng phát triển khi các khối u quái buồng trứng chứa đủ mô tuyến giáp gây ra cường giáp. Sự hấp thu iốt phóng xạ xảy ra trong khung chậu, và sự hấp thu ở tuyến giáp thường bị triệt tiêu. Trong cường giáp, T3 huyết thanh thường tăng lên nhiều hơn T4, có thể là do tăng tiết của T3 cũng như chuyển đổi T4 thành T3 trong mô ngoại vi. Ở một số bệnh nhân, chỉ tăng T3 nhiễm độc T3. Nhiễm độc T3 có thể xảy ra trong bất kỳ rối loạn phổ biến nào gây ra chứng cường giáp, bao gồm bệnh Basedow, bướu đa nhân tuyến giáp và nhân độc tuyến giáp tự trị chức năng. Nếu nhiễm độc T3 không được điều trị, bệnh nhân cũng thường phát triển những bất thường về xét nghiệm điển hình của cường giáp ví dụ tăng T4 và tăng hấp thu iốt-123. Các thể viêm tuyến giáp thường có một giai đoạn cường giáp, sau đó là giai đoạn suy giáp. Triệu chứng và Dấu hiệu Cường giáp Hầu hết các triệu chứng và dấu hiệu đều giống nhau bất kể nguyên nhân. Các ngoại lệ bao gồm bệnh mắt và bệnh lý da do thâm nhiễm, chỉ xảy ra trong bệnh Basedow. Biểu hiện lâm sàng có thể rầm rộ hoặc khó nhận biết. Có thể có bướu cổ hoặc nhân. Nhiều triệu chứng phổ biến của cường giáp là do tăng cường độ nhạy cảm với hormone adrenergic, chẳng hạn như hồi hộp, đánh trống ngực, tăng động, tăng tiết mồ hôi, mẫn cảm với nhiệt, mệt mỏi, tăng cảm giác thèm ăn, sụt cân, mất ngủ, suy nhược và đi tiêu thường xuyên thỉnh thoảng tiêu chảy. Có thể xuất hiện giảm kinh nguyệt. Các dấu hiệu có thể bao gồm da ấm, ẩm, run, nhịp tim nhanh, áp lực mạch mở rộng và rung nhĩ. Bệnh nhân người cao tuổi, đặc biệt là những người có bướu cổ có độc, có thể có biểu hiện cường giáp không điển hình không thờ ơ hoặc bị che khuất với các triệu chứng giống như trầm cảm Triệu chứng và Dấu hiệu Các rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi buồn trầm trọng hoặc dai dẳng đủ để ảnh hưởng vào hoạt động chức năng và thường là do giảm sự quan tâm hoặc thích thú trong các hoạt động. Nguyên nhân... đọc thêm hoặc chứng mất trí. Triệu chứng và Dấu hiệu Sa sút trí tuệ là sự suy giảm của nhận thức mạn tính, toàn bộ, thường không thể đảo ngược. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng; xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng để xác định các nguyên... đọc thêm Hầu hết không có lồi mắt hoặc run. Rung nhĩ Rung nhĩ Rung nhĩ là một rối loạn nhịp nhĩ nhanh và không đều. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, đôi khi mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức, khó thở và thoáng ngất. Khi rung nhĩ, bệnh nhân có nguy... đọc thêm , ngất, thay đổi cảm giác, suy tim Suy tim HF Suy tim HF là một hội chứng rối loạn chức năng tâm thất. Suy thất trái LV gây khó thở và mệt mỏi và suy thất phải RV gây tích tụ dịch ngoại vi và tích tụ dịch trong ổ bụng; các tâm thất... đọc thêm và suy nhược có nhiều khả năng hơn. Các triệu chứng và dấu hiệu có thể chỉ liên quan đến một cơ dấu hiệu mắt bao gồm lồi mắt, co cơ mi trên, mí mắt, và viêm kết mạc nhẹ và phần lớn do cường giao cảm quá mức. Các dấu hiệu mắt thường giảm nếu điều trị thành công. Bệnh mắt do thâm nhiễm, một sự phát triển bệnh mắt nghiêm trọng hơn, là đặc trưng của bệnh Basedow và có thể xảy ra nhiều năm trước hoặc sau khi cường giáp. Nó được đặc trưng bởi đau vùng mắt, chảy nước mắt, kích ứng, chói mắt, tăng mô hậu nhãn cầu, lồi mắt, và thâm nhiễm tế bào lympho của các cơ vận nhãn, gây yếu các cơ mắt thường dẫn đến nhìn đôi. Bệnh lý da xâm lấn, còn gọi là phù niêm trước xương chày một thuật ngữ gây nhầm lẫn, vì phù niêm thường gặp trong suy giáp, được đặc trưng bởi sự xâm nhập của chất có nguồn gốc từ protein, thường ở khu vực trước xương chày. Nó hiếm khi xảy ra trong trường hợp không có bệnh mắt Basedow. Thương tổn thường xuất hiện gồm ngứa và ban đỏ trong giai đoạn đầu và sau đó trở nên cứng. Bệnh da thâm nhiễm có thể xuất hiện nhiều năm trước hoặc sau khi cường giáp. Bão giáp Cơn bão giáp là một dạng cường giáp cấp tính do cường giáp nặng không được điều trị hoặc điều trị không đầy đủ. Rất hiếm, xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh Basedow hoặc bướu đa nhân độc bướu nhân độc là nguyên nhân ít phổ biến hơn và thường biểu hiện ít nghiêm trọng hơn. Triệu chứng có thể rầm rộ do nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật, tắc mạch, toan ceton do đái tháo đường, hoặc chứng tiền sản giật. Cơn bão giáp gây ra các triệu chứng triệu chứng cường giáp rầm rộ, đột ngột với một hoặc nhiều biểu hiện sau sốt, suy nhược cơ thể và nhược cơ, hưng cảm với sự thay đổi về cảm xúc, lẫn lộn, rối loạn tâm thần, hôn mê, buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy và gan to có vàng da. Bệnh nhân có thể biểu hiện suy tim và sốc. Cơn bão giáp là tình trạng cấp cứu đe dọa tính mạng đòi hỏi phải điều trị kịp thời. TSHT4 tự do, cùng với T3 tự do hoặc T3 toàn phầnĐôi khi là đo hấp thụ iốt phóng xạChẩn đoán dựa trên các tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm chức năng tuyến giáp. Đo nồng độ TSH huyết thanh là xét nghiệm chẩn đoán tốt nhất vì TSH bị ức chế ở bệnh nhân cường giáp, ngoại trừ số ít các trường hợp khi nguyên nhân là u tuyến yên tuyến yên tiết TSH hoặc có sự đề kháng tuyến yên với sự ức chế thông thường của hormone tuyến giáp. Nguyên nhân thường có thể được chẩn đoán bằng lâm sàng ví dụ đang sử dụng thuốc, hoặc sự có mặt của các dấu hiệu đặc biệt đối của bệnh Basedow. Nếu không, có thể đo độ hấp thu iốt phóng xạ của tuyến giáp bằng sử dụng iốt-123. Nếu cường giáp là do sản xuất quá nhiều hormone, sự hấp thu iốt phóng xạ ở tuyến giáp thường tăng. Khi cường giáp do viêm tuyến giáp, ăn uống iốt, hoặc sản xuất hormone lạc chỗ, lượng iốt phóng xạ tiết TSH không thích hợp là không phổ biến. Chẩn đoán được xác nhận khi cường giáp xảy ra với tăng nồng độ T4 tự do và T3 trong tuần hoàn và TSH huyết thanh bình thường hoặc nghi ngờ nhiễm độc giáp, có thể đo thyroglobulin; chỉ số này thường thấp hoặc bình thường- thấp, không giống như ở tất cả các nguyên nhân khác của cường giáp. Cường giáp dưới lâm sàng là tình trạng TSH thấp ở bệnh nhân có nồng độ T4 tự do và T3 huyết thanh bình thường và không có các triệu chứng hoặc có rất ít các triệu chứng cường nhân có TSH huyết thanh < 0,1 microU/mL 0,1 mU/L có tăng tỷ lệ rung nhĩ đặc biệt là bệnh nhân lớn tuổi, giảm mật độ xương, tăng gãy xương và tăng tỷ lệ tử vong. Bệnh nhân có TSH huyết thanh chỉ hơi thấp hơn bình thường ít có khả năng có những biểu hiện này. Iốt phóng xạMethimazole hoặc propylthiouracilThuốc chẹn betaIốtPhẫu thuật Tại Hoa Kỳ, iốt-131 là phương pháp điều trị cường giáp phổ biến nhất. Iốt phóng xạ thường được khuyến cáo là lựa chọn điều trị cho bệnh Graves và bướu cổ nốt độc ở tất cả bệnh nhân, kể cả trẻ em. Liều dùng iốt-131 rất khó điều chỉnh bởi vì không thể dự đoán trước được đáp ứng của tuyến giáp; một số bác sĩ cho liều tiêu chuẩn từ 8 đến 15 millicurie. Những người khác điều chỉnh liều dựa trên ước tính kích thước tuyến giáp và sự hấp thu 24 giờ để cung cấp một liều 80-120 microcurie/gram mô tuyến đủ iốt-131 được cho là gây ra bình giáp, khoảng 25 đến 50% bệnh nhân suy giáp 1 năm sau đó, và tỷ lệ này tiếp tục tăng mỗi năm. Vì vậy, hầu hết bệnh nhân cuối cùng đều tiến triển thành suy giáp. Tuy nhiên, nếu sử dụng liều nhỏ hơn, tỷ lệ tái phát cao hơn. Liều lớn hơn, chẳng hạn như 10 đến 20 millicurie, thường gây ra chứng suy giáp trong vòng 6 tháng, và do đó liệu pháp cắt bỏ ví dụ, iốt-131 đã trở thành phương pháp tiếp cận ưu phóng xạ không được sử dụng trong thời gian cho con bú vì nó có thể xâm nhập vào sữa mẹ và gây ra chứng suy giáp ở trẻ sơ sinh. Nó không được sử dụng trong thời kỳ mang thai vì nó đi qua nhau thai và có thể gây ra chứng suy giáp trạng nặng ở bào thai. Không có bằng chứng nào cho thấy Iốt phóng xạ làm tăng tỷ lệ mắc u bướu, ung thư bạch cầu, ung thư tuyến giáp, hoặc dị tật bẩm sinh ở trẻ em sinh ra từ những phụ nữ trước đó bị tăng triglycerid khi mang thai sau này. Những thuốc kháng giáp này ức chế hoạt động peroxidaza tuyến giáp, làm giảm sự hình thành iodide, và làm giảm phản ứng ghép cặp. Propylthiouracil liều cao cũng ức chế chuyển đổi T4 thành T3 ở ngoại vi. Methimazole là thuốc được ưu tiên hơn. Liều khởi đầu thông thường của methimazole là từ 5 đến 20 mg, uống 2 hoặc 3 lần mỗi ngày. Quá trình trở lại bình thường của TSH chậm hơn quá trình trở lại bình thường của nồng độ T4 và T3 từ một tuần trở lên. Do đó, khi nồng độ T4 và T3 bình thường, liều lượng được giảm xuống mức hiệu quả thấp nhất, thường là methimazole 2,5 đến 10 mg mỗi ngày một lần để tránh gây suy giáp. Kiểm soát thường đạt được trong 2 đến 3 tháng. Liều duy trì của methimazole có thể được tiếp tục trong một hoặc nhiều năm tùy thuộc vào hoàn cảnh lâm sàng. Carbimazole, được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu nhưng không khả dụng ở Hoa Kỳ, thuốc được chuyển hóa nhanh chóng thành methimazole. Liều khởi đầu thông thường tương tự như liều methimazole; liều duy trì từ 2,5 đến 10 mg uống 1 lần/ngày hoặc 2,5 đến 5 mg 2 lần/ khả năng gây suy gan nặng ở một số bệnh nhân < 40 tuổi, đặc biệt là trẻ em, propylthiouracil hiện nay chỉ được khuyến cáo trong những trường hợp đặc biệt ví dụ như trong ba tháng thứ nhất của thai kỳ, trong cơn bão giáp. Liều khởi đầu thông thường của propylthiouracil là 100 đến 150 mg uống, 8 giờ một lần. Có thể đạt được kiểm soát bệnh nhanh bằng cách tăng liều propylthiouracil lên 150 đến 200 mg 8 giờ một lần. Liều dùng như vậy hoặc liều lượng cao hơn đến 400 mg mỗi 8 giờ thường được dùng cho những bệnh nhân nặng, bao gồm nhưng bệnh nhân có cơn bão giáp, để ngăn chặn sự chuyển đổi T4 thành T3. Liều duy trì với propylthiouracil là 50 mg x 2 lần/ngày hoặc 3 lần/ngàyKhoảng 20 đến 50% bệnh nhân bị bệnh Basedow thuyên giảm bệnh sau giai đoạn từ 1 đến 2 năm điều trị bằng một trong hai loại thuốc. Sự trở lại bình thường hoặc giảm đáng kể kích thước tuyến giáp, phục hồi mức TSH huyết thanh bình thường, và cường giáp nặng ít hơn trước điều trị là những dấu hiệu tiên lượng tốt cho sự thuyên giảm bệnh lâu dài. Việc sử dụng đồng thời phác đồ các thuốc kháng giáp trạng và levothyroxine không làm tăng tỉ lệ thuyên giảm bệnh ở bệnh nhân bị bệnh Graves. Bởi vì bướu nhân độc hiếm khi có thể thuyên giảm, liệu pháp điều trị bằng thuốc kháng giáp trạng chỉ được dùng điều trị trong chuẩn bị phẫu thuật hoặc điều trị bằng dung phụ bao gồm phát ban, phản ứng dị ứng, bất thường chức năng gan bao gồm suy gan với propylthiouracil, và khoảng 0,1% bệnh nhân, giảm bạch cầu hạt trung tính. Bệnh nhân dị ứng với một loại thuốc có thể được chuyển sang thuốc khác, nhưng sự nhạy cảm chéo có thể xảy ra. Nếu xuất hiện giảm bạch cầu hạt, bệnh nhân không thể chuyển sang các loại thuốc khác; có thể sử dụng các liệu pháp khác như iốt phóng xạ, phẫu thuật. Các tác dụng ngoại ý có thể xảy ra hoặc các đặc điểm khác khác nhau giữa hai loại thuốc và hướng dẫn các chỉ định cho mỗi loại. Methimazole chỉ cần uống một lần/ngày, giúp bệnh nhân tuân thủ tốt hơn. Hơn nữa, khi methimazole được sử dung với liều < 20 mg/ngày, mất bạch cầu trung tính ít gặp hơn; với propylthiouracil, sự mất bạch cầu hạt có thể xảy ra ở bất kỳ liều lượng nào. Methimazole đã được sử dụng thành công ở phụ nữ có thai và cho con bú mà không có biến chứng ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, nhưng một số hiếm các trường hợp methimazole có liên quan đến các dị tật trên da đầu và đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh và với bệnh phôi thai hiếm. Do những biến chứng này, propylthiouracil được sử dụng trong tam cá nguyệt thứ nhất. Propylthiouracil được ưu tiên dùng để điều trị cơn bão giáp, vì liều lượng cao được sử dụng trên 800 mg mỗi ngày ngăn chặn một phần sự chuyển đổi ngoại vi của T4 thành T3 ngoài việc giảm sản sinh ở tuyến kết hợp của liều cao propylthiouracil và dexamethasone, cũng làm ức chế mạnh chuyển đổi T4 đến T3, có thể làm giảm các triệu chứng của cường giáp nặng đã được quan sát thấy ở bệnh nhân có bão giáp và phục hồi T3 huyết thanh về bình thường trong vòng một tuần. Các triệu chứng và dấu hiệu của cường giáp do kích thích giao cảm có thể đáp ứng với thuốc chẹn beta; propranolol hay được sử dụng nhiều nhất, atenolol hoặc metoprolol có thể thích hợp biểu hiện khác thường không đáp ứng. Các biểu hiện thường phản ứng với thuốc kháng beta Nhịp tim nhanh, run, triệu chứng tâm thần, co cơ mi; thỉnh thoảng không dung nạp được nhiệt độ nóng và đổ mồ hôi, tiêu chảy, yếu cơ gốc biểu hiện thường không đáp ứng với thuốc chẹn bêta bướu cổ, lồi mắt, sụt cân, béo phì, tăng tiêu thụ oxy và tăng nồng độ thyroxine trong tuần hoànPropranolol được chỉ định trong cơn bão giáp xem bảng Điều trị cơn bão giáp Điều trị cơn bão giáp . Nó làm giảm nhịp tim nhanh, thường là trong vòng 2 đến 3 giờ với đường uống và trong vài phút nếu tiêm tĩnh mạch. Esmolol chỉ nên được sử dụng trong phòng chăm sóc đặc biệt vì nó yêu cầu chuẩn độ và theo dõi cẩn thận. Thuốc chẹn beta cũng được chỉ định cho nhịp tim nhanh do cường giáp, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi, bởi vì thuốc kháng giáp thường mất vài tuần mới đạt hiệu quả đầy đủ. Thuốc chẹn kênh canxi có thể kiểm soát nhịp tim nhanh ở những bệnh nhân có chống chỉ định với thuốc chẹn beta. Iốt trong liều dược lý ức chế sự giải phóng T3 và T4 trong vài giờ và ức chế sự phân bố iốt, hiệu ứng chuyển tiếp kéo dài từ vài ngày đến một tuần, sau đó sự ức chế thường chấm dứt. Iốt được sử dụng để điều trị cơn cường giáp, đối với những bệnh nhân bị cường giáp trải qua phẫu thuật cấp cứu không phải tuyến giáp, và vì nó cũng làm giảm chảy máu tuyến giáp để chuẩn bị trước phẫu thuật cho các bệnh nhân cường giáp cần phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp. Iốt thường không được sử dụng để điều trị cường giáp. Liều thông thường là từ 2 đến 3 giọt 100 đến 150 mg dung dịch kali iodide bão hòa uống 3 hoặc 4 lần một ngày hoặc bằng muối natri iodide trong 1 L dung dịch muối 0,9% 0,5 đến 1 g truyền chậm cho một lần một biến chứng của điều trị iốt bao gồm viêm tuyến nước bọt, viêm kết mạc và phát ban. Phẫu thuật được chỉ định cho những bệnh nhân bị bệnh Basedow có cường giáp tái phát sau liệu trình thuốc kháng giáp và những người từ chối iốt-131, những bệnh nhân không thể dung nạp thuốc kháng giáp, những bệnh nhân có bướu giáp rất lớn, và ở một số bệnh nhân trẻ tuổi có bướu nhân độc và bướu đa nhân. Phẫu thuật có thể được thực hiện ở bệnh nhân cao tuổi có bướu giáp nhân khổng thuật thường phục hồi chức năng bình thường. Sự tái phát sau phẫu thuật thay đổi từ 2 đến 16%; nguy cơ suy giáp liên quan trực tiếp đến mức độ rộng của phẫu thuật lấy mô giáp. Liệt dây thanh và suy cận giáp là những biến chứng không thường gặp. Dung dịch muối kali iodide 3 giọt khoảng 100 đến 150 mg uống 3 lần/ngày nên được cho trong 10 ngày trước khi phẫu thuật để làm giảm chảy máu trong tuyến. Methimazole cũng phải được cho vì bệnh nhân nên được đưa về bình giáp trước khi sử dụng iodide. Dexamethasone có thể được bổ sung để nhanh đạt bình giáp. Phẫu thuật ở phần trước cổ khó khăn hơn ở những bệnh nhân trước đó đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp hoặc liệu pháp radiodine. Trong bệnh da do thâm nhiễm ở bệnh Basedow, corticosteroid tại chỗ hoặc tiêm corticosteroid vào tổn thương có thể làm giảm bệnh lý da. Bệnh da đôi khi thuyên giảm tự nhiên sau vài tháng hoặc nhiều năm. Ở những bệnh nhân có cường giáp dưới lâm sàng đang dùng levothyroxine, giảm liều là cách điều trị thích hợp nhất trừ khi liệu pháp điều trị nhằm mục đích duy trì mức TSH bị ức chế ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Phương pháp trị liệu được chỉ định cho những bệnh nhân có cường giáp dưới lâm sàng nội sinh TSH huyết thanh < 0,1 mU/L, đặc biệt là những người có rung nhĩ hoặc giảm mật độ xương. Cách điều trị thông thường là điều trị iốt-131, nhưng methimazole liều thấp cũng có hiệu quả. 1. Ross DS, Burch HB, Cooper DS, et al 2016 American Thyroid Association Guidelines for Diagnosis and Management of Hyperthyroidism and Other Causes of Thyrotoxicosis. Thyroid 26101343–1421, 2016. doi Douglas RS, Kahaly GJ, Patel A, et al Teprotumumab for the treatment of active thyroid eye disease. N Engl J Med 3824341–352. 2020. doi Cường giáp có nhiều nguyên nhân; căn nguyên phổ biến nhất là bệnh Graves, gây ra bởi sự tổng hợp quá mức hormone của một tuyến giáp bất thường. Các nguyên nhân khác của cường giáp bao gồm sự kích thích quá mức của tuyến giáp bình thường ví dụ bằng hormone kích thích tuyến giáp [TSH], gonadotrophin màng đệm ở người [hCG], uống i-ốt hoặc thuốc chứa i-ốt, tổng hợp quá nhiều hormone bởi tuyến giáp bất thường ví dụ bướu cổ dạng nốt độc, giải phóng quá nhiều hormone tuyến giáp ví dụ do viêm tuyến giáp, hoặc uống quá nhiều hormone tuyến triệu chứng và dấu hiệu rất nhiều bao gồm nhịp tim nhanh, mệt mỏi, giảm cân, căng thẳng và run; bệnh nhân bị bệnh Graves cũng có thể bị lồi mắt và bệnh da thâm tự do, và/hoặc T3 tự do hoặc toàn phần tăng, và TSH bị ức chế trừ những trường hợp hiếm gặp hơn của cường giáp do nguyên nhân tuyến yên. Sự tổng hợp hormone có thể bị ức chế bởi methimazole hoặc trong một số trường hợp nhất định, propylthiouracil và các triệu chứng cường giao cảm giảm khi điều trị bằng các thuốc chẹn beta; điều trị lâu dài có thể cần phải loại bỏ nhu mô giáp bằng iốt phóng xạ hoặc phẫu bão giáp - do cường giáp nặng không được điều trị hoặc điều trị không đầy đủ - là một trường hợp cấp cứu đe dọa tính mạng với các triệu chứng nặng của cường giáp và có thể dẫn đến trụy tim mạch hoặc sốc; tình trạng này được điều trị bằng phác đồ gồm thuốc kháng giáp, i-ốt và hỗ trợ huyết động.
cường giáp nên ăn gì